Bột Chromite-Xám-Xanh lá dùng làm chất tạo màu trong ứng dụng thủy tinh và gốm sứ
Cromit là bột màu xám xanh thường được dùng làm chất tạo màu trong thủy tinh, gốm sứ và sản phẩm dạng huyền phù.
Sản phẩm huyền phù được sản xuất từ bột cromit của chúng tôi được phát triển để loại bỏ việc xử lý bột bụi trong môi trường làm việc và cho phép kiểm soát tốt hơn tỷ lệ bổ sung và giảm chất thải.
Thành phần hóa học của bột Cromit-Xám-Xanh dùng làm chất tạo màu trong ứng dụng thủy tinh và gốm sứ
Hóa chất | Giá trị chuẩn | Giá trị điển hình |
Cr2O3 | ≥46,0% | 46,36% |
SiO2 | ≤1,0% | 0,94% |
FeO+Fe2O3 | 26-28% | 27,01% |
AL2O3 | ≤15,5% | 13,62% |
TiO2 | ≤1,0% | 0,63% |
CaO | ≤0,3% | 0,12% |
MgO | ≤10% | 9,35% |
Na2O | ≤0,5% | 0,12% |
MnO | ≤0,5% | 0,32% |
ZnO | ≤0,2% | 0,088% |
Chín | ≤0,2% | 0,107% |
P | ≤0,003% | / |
S | ≤0,003% | / |
Đặc điểm của bột Chromite-Xám-Xanh dùng làm chất tạo màu trong ứng dụng thủy tinh và gốm sứ
- Độ mịn chính xác, tỷ lệ sàng qua sàng trên 97% và cũng có thể đạt được độ sàng toàn phần theo yêu cầu của khách hàng.
- Độ ẩm thấp, khô mà không vón cục.
- Nhiệt độ chịu lửa cao. Cát cromit ban đầu là vật liệu chịu lửa đúc tốt, có nhiệt độ nóng chảy là 2180 độ và nhiệt độ thiêu kết lớn hơn 1850 độ.
- Độ dẫn nhiệt cao. So với bột zircon, bột cromit có độ dẫn nhiệt mạnh hơn.
- Hệ số giãn nở nhiệt thấp. Mặc dù hệ số giãn nở nhiệt của bột cromit cao hơn một chút so với bột zircon, nhưng nhỏ hơn nhiều so với cát silic. Xét về giá thành thấp của bột cromit, nó có hiệu quả về mặt chi phí cao. Nó có thể ngăn ngừa biến dạng của vật đúc.
Sản xuất và đóng gói